Thành Công Farm

Lợn Ba Xuyên Là Gì? Cẩm Nang Hướng Dẫn Chăm Sóc Chi Tiết

/Chăn Nuôi /Lợn Ba Xuyên Là Gì? Cẩm Nang Hướng Dẫn Chăm Sóc Chi Tiết
  • Chăn Nuôi

Từ xưa đến nay, lai giống các loài vật luôn được xem là một phương pháp nhân giống trong chăn nuôi, nhằm kết hợp những đặc trưng cùng với đặc tính của bố mẹ vào cơ thể mới. Từ đó, kết quả sẽ tái tổ hợp các kiểu gen của bố mẹ với mục đích tạo ra tổ hợp mới tốt hơn, từ đó chọn lựa, bồi dưỡng để tạo ra giống mới. Trong đó, lợn lai hiện nay, đặc biệt là lợn Ba Xuyên là một trong những vật nuôi được lai giống từ nguồn gốc nội địa và ngoại nhập tạo được ưu thế lai có giá trị kinh tế cao rất đáng kể được nhiều người lựa chọn.

Danh Mục Bài Viết

  • Lợn Ba Xuyên là gì?
  • Nguồn gốc hình thành và phát triển của lợn Ba Xuyên
    • Nguồn gốc chung từ lợn lai 
    • Nguồn gốc lợn Ba Xuyên
  • Đặc điểm giống lợn Ba Xuyên
  • Khả năng sản xuất của lợn Ba Xuyên
    • Khả năng sinh sản
    • Khả năng cho thịt
  • Tính trạng đặc biệt của lợn Ba Xuyên
  • Công tác bảo tồn nguồn gen lợn Ba Xuyên
  • Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN số 3671:1981 về phân cấp lợn cái giống Ba Xuyên
    • Cấp sinh sản
    • Cấp sinh trưởng
    • Cấp ngoại hình
    • Cấp tổng hợp

Lợn Ba Xuyên là gì?

Những thông tin hữu ích về con heo có thể bạn chưa biết

Lợn Ba Xuyên hay còn có thể được gọi theo tên gọi khác là heo bông là một giống lợn lai có nguồn gốc từ miền Nam Việt Nam. Lợn Ba Xuyên là một loài lợn lai có nguồn gốc từ huyện Vị Xuyên thuộc tỉnh Sóc Trăng, chúng là con lai giữa lợn Bershire với lợn địa phương (còn gọi là lợn Bồ Xụ) từ năm 1930. Chúng phân bố rải rác ở các tỉnh thành như Sóc Trăng, Cần Thơ, Tiền Giang, Vĩnh Long, Kiên Giang, An Giang, Long An và Đồng Tháp.

Nguồn gốc hình thành và phát triển của lợn Ba Xuyên

Nguồn gốc chung từ lợn lai 

Các phương pháp lai tạo hiện đại ngày nay đang được ứng dụng trên rất nhiều loại động, thực vật bởi phương pháp này đem đến cho người nông dân những hiệu quả rất cao. Nó cũng là hình thức được áp dụng trong cả trồng trọt và chăn nuôi. Đối với công việc chăn nuôi heo cũng như vậy, việc lựa chọn được một giống heo tốt sẽ giúp cho các hộ chăn nuôi có khả năng thu được hiệu quả và năng suất cao hơn.

Trong sinh học, phương pháp lai giống chính là sự kết hợp có chủ đích các phẩm chất của hai sinh vật thuộc hai giống, hoặc nhiều loài động vật khác nhau, thông qua các hình thức sinh sản hữu tính. Khi một loài mới sản sinh là con lai của hai giống, loài khác nhau mới tạo ra này sẽ có những đặc tính nổi bật hơn như: Có sức sống thích nghi cao hơn, sinh trưởng nhanh, phát triển mạnh, chống chịu được nhều bệnh tật tốt, năng suất cao, thích nghi tốt.

Ưu thế lai - Wikiwand

Lợn lai cũng vậy, đó là sự lai tạo cũng như sự kết hợp giữa 2 con lợn có giống khác nhau (con giống này sẽ thường được chọn là loại giống có rất nhiều những đặc tính tốt và nổi bật để cho ra con lai chất lượng cao hơn).

Đối với giống heo thì việc lựa chọn sử dụng heo đực để làm giống lai rất phổ biến. Ở Việt Nam hiện nay, xu hướng các giống heo nội địa được lựa chọn đang dần được thay thế bằng các giống heo ngoại nhập bởi vì cho năng suất và sản lượng cao hơn. Đại đa số nông dân Việt Nam chúng ta hiện nay sử dụng phương pháp nuôi con lai giữa lợn nái địa phương và lợn đực giống ngoại.

Sở dĩ người ta nghĩ đến phương pháp lai này là do đặc điểm của các giống heo nái đặc hữu ở nước ta là có tầm vóc nhỏ bé, nhiều mỡ, ít nạc, nhưng nhờ đó lại có nhiều đặc tính ưu việt: Chịu khổ quen, dễ đang trong các khâu nuôi dưỡng, tận dụng tốt nhiều nguồn thức ăn địa phương, khả năng sinh sản thường ở mức tốt, đề kháng cao với bệnh tật và đặc biệt thích nghi sẵn với môi trường khí hậu khác nghiệt của nước ta. Còn giống heo đực nguồn gốc ngoại nhập sẽ có đặc điểm là lớn nhanh cho nhiều thịt, vóc dáng to lớn.

Khi kết hợp lai giống theo cách này chắc chắn sẽ giúp con lai có thể cải thiện được tầm vóc, khả năng có thể giúp tăng trọng cao mà vẫn giữ được năng suất sinh sản tốt.

Nguồn gốc lợn Ba Xuyên

Tập đoàn' lợn bản địa Việt Nam | - Agrinews

Vào cuối thế kỷ thứ XIX, từ một giống lợn có đặc điểm màu da đen tuyền cho lai với lợn lang từ đảo Hải Nam đưa vào nuôi thử nghiệm ở vùng Hậu Giang rồi tiếp tục lai với các giống lợn từ Pháp đưa vào ví dụ như lợn Craonais, Lợn Berkshire, Lợn Tamworth… cuối cùng đã hình thành nên nhóm giống lợn Ba Xuyên. Lợn Ba Xuyên hiện nay tập trung nhiều ở huyện Mỹ Xuyên tỉnh Sóc Trăng, và hiện nay chúng cũn có rải rác ở các tỉnh Vĩnh Long, Cần Thơ, Tiền Giang, An Giang, Long An, Kiên Giang, Đồng Tháp…

Có nhiều nguyên nhân ảnh hưởng dẫn đến việc tăng giá lợn giống như hiện nay, như: Giá thịt lợn hiện nay đang tăng, nhu cầu tái đàn, thiếu số lượng lợn làm giống… và khả năng trong đó có cả yếu tố “làm giá”.  Khi nguồn nhu cầu thị trường ngày càng  tăng cao, yêu cầu sản xuất cải tiến heo lai cũng theo đó càng đòi hỏi tăng theo.

Vào thời điểm khủng hoảng về giá bán, giá lợn giống loại 8 – 9kg/con tụt xuống ở mức thảm hại và chỉ còn 150.000 – 200.000 đồng/con, chỉ bằng khoảng 30% giá lợn giống so với giữa năm 2016 nhưng thật sự cũng khó tìm được người mua. Nhiều hộ nuôi heo nái bởi vì thua lỗ nhiều đã bán đổ hay bán tháo đàn heo nái với mức giá rẻ mạt. Tại các trang trại chuyên sản xuất các loại heo giống, đầu ra cũng bị ứ đọng số lượng lớn.

Các giống lợn bản địa Việt Nam

Ông Nguyễn Đức Thuận (trú tại xã Đá Bạc, huyện Châu Đức) cho biết, mấy tuần nay ông phải ra tận tỉnh Bình Định để có nhiều khả năng tìm nhập giống nhưng đều không có. Ông Thuận cho biết, ông đã lấy giống từ các tỉnh khác mức chi phí sẽ cao hơn 30%, tỷ lệ rủi ro thì thật sự cũng nhiều hơn so với lấy giống heo trong tỉnh nhưng vì nguồn cung không đáp ứng đủ cầu nên cuối cùng ông vẫn phải đi mua từ nơi khác.

Lợn Ba Xuyên là một giống lợn thuộc lớp động vật cỏ vú (Mammalia), bộ guốc chẵn (Artiodactyla), họ Suidae, chủng Sus, loài có tên khoa học Sus domesticus, nhỏm giống Ba Xuyên. Vào cuối thế kỷ thứ XIX, bắt đầu từ một giống lợn cỏ màu da đen tuyền cho lai với một loại lợn lang từ đảo Hải Nam đưa vào vùng Hậu Giang rồi tiếp tục lai với các giống lợn có nguồn gốc từ Pháp đưa vào như lợn Craonais, Berkshire, Tamworth… đã hình thành nên nhóm giống lợn có tên gọi là lợn Ba Xuyên.

Lợn Ba Xuyên hiện nay tập trung nhiều ở huyện Vị Xuyên thuộc tỉnh Sóc Trăng, và hiện nay cỏ rải rác có mặt ở các tỉnh Vĩnh Long, Cần Thơ, Kiên Giang, An Giang, Tiền Giang, Long An, Đồng Tháp…

Đặc điểm giống lợn Ba Xuyên

300px Tranh g%E1%BB%91m C%E1%BB%A7 Chi v%E1%BB%81 L%E1%BB%A3n Ba Xuy%C3%AAn

Một phần bức tranh gốm trên đây chính là bức tranh tại đền Bến Dược miêu tả cảnh sinh hoạt hàng ngày vô cùng sống động của lưu dân khai phá Nam Bộ xưa, trong đó đã có một mảng bức tranh có mô tả về một con lợn đặc biệt, nó được thiết kế chịu ảnh hưởng phần lớn bởi giống lợn Ba Xuyên của vùng Nam Bộ với đặc trưng màu lông là có những đốm lang trắng.

Phần lớn lợn Ba Xuyên đều có cả bông đen và bông trắng trên cả da và cả trên lông, phân bố xen kẽ nhau. Lông và da của lợn đều có màu bông đen trắng xen kẽ lẫn nhau. Đầu lợn thường to vừa phải, mặt ngắn, mõm hơi cong, trán có nếp nhăn, tai cũng có cỡ to vừa và đứng. Bụng to nhưng gọn, mông rộng. Chân lợn Ba Xuyên ngắn, mỏng xoè, chân chữ bát (八) và thường có đi mỏng, đuôi nhỏ và ngắn. Khối lượng một sơ sinh dao động khoảng 350 – 450 gr/con. Trưởng thành thì lợn Ba Xuyên có thể nặng 140 – 170 kg/con, có con nặng đến 200 kg với cân nặng trung bình khoảng 100 kg

Lợn Ba Xuyên là loài lợn có khả năng cho thịt khá, tuy nhiên chất lượng thịt của lợn Ba Xuyên còn chưa cao do mỡ lưng khá dày và diện tích cơ thăn hiện vẫn chưa cao. Độ dày mỡ lưng là khoảng 4,35 cm. Trung bình một miếng mỡ của lợn Ba Xuyên thì dày đến 42mm Tỷ lệ thịt móc hàm là khoảng 73.31%. Diện tích cơ thăn 2 chiếm khoảng 21.0 cm. Lợn Ba Xuyên thích hợp với vùng lúa nằm ở đồng bằng sông Cửu Long, nơi có chứa nhiều thức ăn tinh giàu năng lượng nên hình thành giống lợn kích thước to, nhiều mỡ.

Khả năng sản xuất của lợn Ba Xuyên

Khả năng sinh sản

Mơ thấy Lợn đánh con gì? Giải mã giấc mơ thấy lợn

Lợn đực giống Ba Xuyên bắt đầu có biểu hiện nhảy cái lúc 4-5 tháng tuổi, nhưng thường sẽ được sử dụng phối giống tốt khi 6-7 tháng tuổi với khối lượng cơ thể lúc này nằm vào khoảng 45 kg. Lợn đực thường cỏ có thể giao phối trực tiếp với khoảng cách là 2-3 ngày/1ần. Lợn cái cỏ sẽ có các biểu hiện động dục lần đầu lúc 6-7 tháng tuổi, một năm có khả năng đẻ 2 lứa, 8 – chín con/lứa.

Bảng 1. Khả năng sinh trưởng  

Tháng Khối lượng Kích thước các chiều đo (cm)
tuổi Cơ thể (kg) Dài thân Vòng ngực Cao thân Vòng ống
2 7,25 50,54 46,80 29,38 8,98
3 13,54 61,74 55,88 34,27 10,28
4 19,68 70,63 64,80 39,43 11,56
5 28,10 80,88 73,19 44,75 12,64
6 43,66 88,80 80,57 48,61 13,66
7 54,40 93,15 88,49 50,98 14,24
8 65,81 100,48 93,62 52,12 15,01
9 74,84 105,70 99,23 56,60 15,42
10 83,74 109,47 104,34 58,48 16,10
11 96,25 113,80 109,13 58,94 16,35
12 100,52 115,79 111,05 62,12 16,71
>12 119,51 120,42 116,52 66,49 17,90

Bảng 2. Một số chỉ tiêu sinh sản chuẩn của lợn Ba Xuyên    

Chỉ tiêu Đơn vị tính Trung bình
Tuổi động dục lần đâu Ngày 202.7
Khối lượng lợn lúc động dục lần đầu tiên Kg 53.7
Chu kỳ động dục Ngày 20.07
Thời gian mang thai Ngày 115.64
Khoảng cách hai lứa đẻ Con 180.23
Số con đẻ/lứa Kg 8.49
Khối lượng con sơ sinh Con 0.71
Số con còn sống đến cai sữa Con 7.68
Khối lượng lợn con cai sữa tại thời điểm 45 ngày Kg 7.56

Khả năng cho thịt

Lợn Ba Xuyên cỏ có được khả năng cho thịt khá, tuy nhiên chất lượng thịt còn chưa cao do có một lớp mỡ lưng khá dày và diện tích cơ thăn chưa cao. Độ dày mỡ lưng trung bình là khoảng 4,35 cm. Tỷ lệ thịt móc hàm của lợn Ba Xuyên là 73.31%. Diện tích cơ thăn 2 dao động trong khoảng 21.0 cm

Tính trạng đặc biệt của lợn Ba Xuyên

Lợn Ba Xuyên là giống thích hợp với vùng lúa đồng bằng sông Cửu Long, nơi nhiều thức ăn tinh giàu năng lượng tạo điều kiện để hình thành giống lợn to, nhiều mỡ.

Công tác bảo tồn nguồn gen lợn Ba Xuyên

Heo Kiểng Mini

Trước mắt phương pháp bảo tồn in- situ là phương pháp được áp dụng chủ yếu. Có thể thực hiện việc tính toán việc hao tồn các vật chất di truyền phụ thuộc theo phương pháp ex-situ.

Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN số 3671:1981 về phân cấp lợn cái giống Ba Xuyên

Tiêu chuẩn này được áp dụng để phân cấp chất lượng lợn cho loại cái giống Ba xuyên tại các cơ sở chăn nuôi lợn giống nhà nước, tập thể và cả trong gia đình. Việc phân cấp chất lượng giống lợn Ba Xuyên đã được tiến hành theo phương pháp giám định cấp Nhà nước (TCVN 1280-81).

Cấp sinh sản

Nái sinh sản của cơ sở giống xét cấp nhà nước

– Lợn nái sinh sản được chọn nuôi trong các cơ sở chăn nuôi lợn giống nhà nước, cấp sinh sản được xem xét dựa trên 4 chỉ tiêu:

  • Số con lợn sơ sinh còn sống;
  • Khối lượng toàn ổ lợn vào lúc 21 ngày tuổi;
  • Khối lượng toàn ổ lợn vào lúc 60 ngày tuổi;
  • Khoảng cách giữa 2 lứa đẻ của lợn hoặc tuổi đẻ lứa đầu tiên đối với lợn nái đẻ lứa đầu tiên (nhịp đẻ).

– Điểm số của từng chỉ tiêu trên được tính theo bảng quy định mức điểm của tiêu chuẩn này.

– Điểm sinh sản của mỗi lợn là tổng số điểm của 4 chỉ tiêu trên.

Nái sinh sản của cơ sở chăn nuôi lợn xét theo loại giống tập thể và gia đình

Kinh nghiệm nuôi lợn cảnh mini được các chuyên gia chia sẻ - Thucanh.vn - Website chuyên thông tin dành cho thú cưng, vật nuôi

– Lợn nái sinh sản của các cơ sở thực hiện hoạt động chăn nuôi lợn giống tập thể và giống trong gia đình cấp sinh sản được xét trên 3 chỉ tiêu:

  • Số con đẻ ra trong tình trạng còn sống,
  • Số con non đã cai sữa (dứt sữa),
  • Khối lượng bình quân 1 lợn con tại thời điểm lúc 60 ngày tuổi.

– Điểm số của từng chỉ tiêu trên được tính theo bảng điểm quy chuẩn của tiêu chuẩn này.

– Điểm sinh sản sẽ được tính theo tổng số điểm của 3 chỉ tiêu trên.

Cấp sinh sản của lợn nái sinh sản được sắp xếp theo thang điểm quy định ở điều 4.3 của tiêu chuẩn này

Cấp sinh trưởng

  • Điểm và cấp sinh trưởng của các cá thể lợn cái hậu bị dưới 6 tháng tuổi được xét theo 1 chỉ tiêu khối lượng: Điểm và cấp sinh trưởng của các cá thể lợn cái trên 6 tháng tuổi xét theo 2 chỉ tiêu: khối lượng và dài thân.
  • Điểm khối lượng và dài thân của các cá thể lợn cái ở các tháng tuổi được xét theo bảng 2a và 2b của tiêu chuẩn này.
  • Lợn nái có chửa và nuôi con ở vùng giống trong nhân dân thì khối lượng được tính sẽ phải bù trừ theo bảng 2c của tiêu chuẩn này.
  • Điểm sinh trưởng của các cá thể lợn cái 6 tháng tuổi trở lên là tổng số điểm của hai chỉ tiêu trên.
  • Cấp sinh trưởng của các cá thể được xếp theo thang điểm quy định ở điều 4.3 của tiêu chuẩn này.

Gloucestershire Old Spots

Cấp ngoại hình

  • Lợn cái hậu bị và lợn nái sinh sản được sắp xếp theo từng cấp ngoại hình bằng cách cho điểm về đặc điểm giống và các bộ phận của cơ thể được tính theo bảng 4 của tiêu chuẩn này.
  • Điểm và hệ số của từng loại bộ phận được xét theo bảng 4 của tiêu chuẩn. Tổng điểm ở các cột 5 của bảng 5 là số điểm dùng để xem xét xếp cấp ngoại hình.
  • Cấp ngoại hình luôn được sắp xếp theo thang điểm quy định ở điều 4.3 của các tiêu chuẩn này.

Cấp tổng hợp

  • Cấp tổng hợp của các cá thể lợn cái hậu bị được xét trên 2 chỉ tiêu: sinh trưởng và ngoại hình. Điểm tổng hợp của 2 chỉ tiêu trên được tính theo công thức đã quy định trong văn bản.
  • Cấp tổng hợp của các cá thể lợn nái sinh sản được xét dựa trên 3 chỉ tiêu: sinh sản, sinh trưởng và ngoại hình. Điểm tổng hợp của 3 chỉ tiêu trên được tính theo công thức đã quy định trong văn bản.
  • Cấp sinh sản, cấp sinh trưởng, cấp ngoại hình đi cùng với cấp tổng hợp được xếp theo thang điểm quy định như sau:

Đặc cấp: từ 85 đến 100 điểm,

Cấp 1: từ 70 đến 84 điểm,

Cấp 2: từ 60 đến 69 điểm,

Cấp 3: từ 50 đến 59 điểm,

Ngoại cấp : dưới 50 điểm.

Bảng tính điểm sinh sản của lợn nái ở các cơ sở chăn nuôi lợn giống thuộc Nhà nước

Số con đẻ ra còn sống Khối lượng toàn ổ 21 ngày Khối lượng toàn ổ 60 ngày Nhịp đẻ
 

Số con

Điểm  

(kg)

Điểm  

(kg)

Điểm Lứa đầu Lứa 2 trở đi
Lứa 1 Lứa 2 trở đi Lứa 1 Lứa 2 trở đi Lứa 1 Lứa 2 trở đi Ngày Điểm Ngày Điểm
3 8 7 15 15 14 15 5 4 370 trở xuống 10 190 trở xuống 10
4 10 9 18 18 17 20 6 5 371-410 9 191-215 9
5 12 11 21 21 20 25 7 6 411-450 8 216-230 8
6 14 13 24 24 22 30 8 7 451-490 7 231-245 7
7 16 15 27 27 25 35 9 8 491-530 6 246-260 6
8 18 17 30 30 28 40 10 9 531-570 5 261-275 5
9 20 19 33 32 31 45 11 10 571-610 4 276-290 4
10 22 21 36 35 34 50 12 11 611-650 3 291-310 3
11 24 23 39 38 37 55 13 12 651-690 2 311-325 2
12 trở lên 24 24 42 41 40 60 14 13 691 trở lên 1 326 trở lên 1
45 43 42 65 15 14
48 46 44 70 16 15
50 trở lên 46 46 75 17 16
80 18 17
85 19 18
90 20 19
95 20 20
100 trở lên 20 20

Bảng tính điểm sinh sản lợn nái trong cơ sơ chăn nuôi tại các cơ sở tập thể và gia đình

Số con đẻ ra còn sống Số con cai sữa Khối lượng 1 lợn con thời điểm 60 ngày tuổi
Số con Điểm Số con Điểm Kg Điểm
Lứa 1 Lứa 2 trở đi Lứa 1 Lứa 2 trở đi Lứa 1 Lứa 2 trở đi
3 8 6 3 12 10 5 10 8
4 10 8 4 16 14 6 12 10
5 12 10 5 20 18 7 14 12
6 14 12 6 24 22 8 16 14
7 16 14 7 28 26 9 18 16
8 18 16 8 32 29 10 20 18
9 20 18 9 34 31 11 22 20
10 22 20 10 36 33 12 24 22
11 24 22 11 38 35 13 26 24
12 trở lên 24 24 12 trở lên 38 38 14 28 26
15 30 28
16 32 30
17 34 32
18 36 34
19 38 36
20 trở lên 38 38

 

 

 

Bảng tính điểm khối lượng của các cá thể lợn cái hậu bị dưới 6 tháng tuổi

 

Tháng tuổi

Khối lượng (kg)
100 95 90 85 80 75 70 60 50
Điểm
2 15 14 13 12 11 10 9 8 7
3 24 22 20 18 16 15 14 12 10
4 34 32 29 26 24 22 20 18 16
5 44 42 40 36 33 31 30 26 23

 

Bảng tính điểm (khối lượng và dài thân) của các cá thể lợn cái 6 tháng tuổi trở lên

Tháng tuổi Khối lượng (kg) Dài thân (cm)
50 45 40 35 30 25 20 50 45 40 35 30 25 20
Điểm Điểm
6 55 47 43 40 36 33 30 95 90 86 82 78 74 70
7 66 60 55 50 46 42 38 100 96 91 87 83 80 75
8 78 72 66 60 55 51 46 106 102 97 92 88 85 80
9 90 84 77 70 64 60 54 112 108 102 97 93 90 84
10 100 94 87 80 73 68 62 118 113 107 102 97 93 88
11 110 103 96 88 82 76 70 123 118 112 106 100 95 90
12 120 112 105 96 90 84 76 128 123 115 110 103 98 93
13 130 120 112 103 96 90 82 132 127 118 112 106 100 95
14 138 127 118 109 102 95 88 135 130 120 114 109 102 97
15 144 134 124 115 108 100 92 137 132 122 116 112 105 99
16 150 140 129 120 112 105 96 138 133 124 118 114 108 102
17 155 145 134 123 116 109 100 139 134 126 120 116 110 105
18 160 150 138 126 122 114 104 140 135 128 122 118 112 108
19 164 155 142 132 125 118 108 141 136 130 124 120 114 110
20 168 160 146 137 130 122 112 142 137 131 126 121 115 112
21 172 164 152 142 135 126 115 143 138 132 127 122 116 113
22 175 168 156 146 140 130 118 144 139 133 128 123 117 114
23 180 172 160 150 143 132 121 145 139 134 129 124 118 115
24 trở lên 185 175 165 155 145 135 125 145 140 135 130 125 120 115

 

Bảng tính tỷ lệ bù trừ của cá thể lợn nái chửa và nuôi con ở vùng giống trong cộng đồng nhân dân.

Các thời kỳ chửa đẻ của cá thể lợn nái Tỷ lệ được bù trừ (khối lượng)
Chửa tháng thứ nhất (sau thời điểm cai sữa 1 tháng) Cộng thêm 10%
Chửa tháng thứ 2 Giữ nguyên
Chửa tháng thứ 3 Trừ 10%
Chửa tháng thứ 4 Trừ 15%
Nuôi con 15 ngày đầu Giữ nguyên
Nuôi con 16 – 30 ngày Cộng thêm 15%
Nuôi con 31 – 45 ngày Cộng thêm 20%
Nuôi con 46 – 60 ngày Cộng thêm 30%

Bảng xếp cấp ngoại hình

TT Bộ phận Ưu điểm Nhược điểm
1 Đặc điểm giống, thể chất và đặc điểm lông da Đặc điểm giống biểu hiện rõ ràng, khoẻ mạnh. Thân hình lợn cân đối. Loang mảng trắng, đen khắp thân mình, da mịn, lông hơi thưa, tính tình hiền lành. Loang màu quá nhiều vùng đen hoặc quá nhiều vùng trắng. Cơ thể lợn quá thô hoặc quá yếu, chậm chạp, lông và da dày, cứng, tính tình khá hung dữ, nhút nhát.
2 Đầu và cổ Đầu có độ to vừa phải, trán rộng, mắt tinh, tai to bè ngắn, hơi được rủ về phía trước hoặc dựng thẳng đứng. Đầu cổ kết hợp khá tốt. Đầu thô, ngắn và khá hẹp. Mõm cong, nhăn khá nhiều, mắt kém hơn loại Tai bé. Đầu cổ thường không cân đối.
3 Vai, ngực Vai rộng, ngực khá sâu, xương vai kết hợp tốt. Vai có độ hẹp, vây nhọn hoặc lõm, ngực nông, vai thường lỏng lẻo
4 Lưng, sườn, bụng Lưng thẳng, dài, sườn của lợn sâu hông nở, bụng to gọn Lưng ngắn, võng xuống, sườn lép, bụng bị xệ, quá to.
5 Mông và đùi sau Mông to và nở đầy đặn, rộng dài, vừa phải. Đùi cũng được phát triển tốt. Mông ngắn, lép, khá nhọn, dốc. Đùi lép.
6 Bốn chân 4 chân có độ to vừa phải, chắc chắn, khoảng cách giữa 2 chân trước cũng như 2 chân sau rộng. Đế chân khá chắc, móng thường khít. Đi móng hoặc gần đi các móng. Không đi cả bàn, chạm vào khoeo. 4 chân có cỡ quá to hoặc nhỏ, khoảng cách giữa 2 chân trước và cả 2 chân sau hẹp. Móng bị toè, đi bàn, chạm vào khoeo.
7 Vú 12 vú trở lên, khoảng cách được xem giữa các núm vú đều, không có vú kẹ, bầu vú được phát triển tốt, tĩnh mạch vú lộ rõ. Dưới 12 vú, bầu vú cũng như núm vú phát triển không tốt, có nhiều bầu vú lép, vú kẹ, vú tịt.

 

Bảng tính điểm ngoại hình

STT Bộ phận Điểm Hệ số Điểm x hệ số
1 Đặc điểm xét về giống, thể chất, lông da 5 5 25
2 Đầu và cổ 5 1 5
3 Vai và ngực 5 2 10
4 Lưng, sườn và bụng 5 3 15
5 Mông và đùi sau 5 3 15
6 Bốn chân 5 3 15
7 Vú 5 3 15
Cộng 100

Gloucester Old Spot Piglet | New world, Piglet, Art inspiration

Trên đây là tất tần tật thông tin hữu ích về giống lợn Ba Xuyên mà quý bạn đọc đang quan tâm. Hi vọng rằng thông qua bài viết, bạn đọc sẽ trả lời được những thắc mắc của mình về giống lợn đặc biệt này và có được lựa chọn phát triển đúng đắn cho bản thân.

Related Articles

  • Đánh giá sức mạnh của gà đá Peru – Phương pháp nuôi hiệu quả

  • Ngựa Ăn Gì? Khẩu Phần Ăn Cho Ngựa Chất Lượng Nhất

  • Ampro Là Gì? Có Công Dụng Gì Trong Chăn Nuôi Và Cách Sử Dụng

  • Cách Nuôi Lươn Không Bùn Đúng Kỹ Thuật Tiết Kiệm Thành Công Nhất

  • Cách Hạ Sốt Cho Heo Nái Hiệu Quả, An Toàn Ngay Tại Trang Trại