Từ xưa đến nay, lai giống các loài vật luôn được xem là một phương pháp nhân giống trong chăn nuôi, nhằm kết hợp những đặc trưng cùng với đặc tính của bố mẹ vào cơ thể mới. Từ đó, kết quả sẽ tái tổ hợp các kiểu gen của bố mẹ với mục đích tạo ra tổ hợp mới tốt hơn, từ đó chọn lựa, bồi dưỡng để tạo ra giống mới. Trong đó, lợn lai hiện nay, đặc biệt là lợn Ba Xuyên là một trong những vật nuôi được lai giống từ nguồn gốc nội địa và ngoại nhập tạo được ưu thế lai có giá trị kinh tế cao rất đáng kể được nhiều người lựa chọn.
Danh Mục Bài Viết
Lợn Ba Xuyên là gì?
Lợn Ba Xuyên hay còn có thể được gọi theo tên gọi khác là heo bông là một giống lợn lai có nguồn gốc từ miền Nam Việt Nam. Lợn Ba Xuyên là một loài lợn lai có nguồn gốc từ huyện Vị Xuyên thuộc tỉnh Sóc Trăng, chúng là con lai giữa lợn Bershire với lợn địa phương (còn gọi là lợn Bồ Xụ) từ năm 1930. Chúng phân bố rải rác ở các tỉnh thành như Sóc Trăng, Cần Thơ, Tiền Giang, Vĩnh Long, Kiên Giang, An Giang, Long An và Đồng Tháp.
Nguồn gốc hình thành và phát triển của lợn Ba Xuyên
Nguồn gốc chung từ lợn lai
Các phương pháp lai tạo hiện đại ngày nay đang được ứng dụng trên rất nhiều loại động, thực vật bởi phương pháp này đem đến cho người nông dân những hiệu quả rất cao. Nó cũng là hình thức được áp dụng trong cả trồng trọt và chăn nuôi. Đối với công việc chăn nuôi heo cũng như vậy, việc lựa chọn được một giống heo tốt sẽ giúp cho các hộ chăn nuôi có khả năng thu được hiệu quả và năng suất cao hơn.
Trong sinh học, phương pháp lai giống chính là sự kết hợp có chủ đích các phẩm chất của hai sinh vật thuộc hai giống, hoặc nhiều loài động vật khác nhau, thông qua các hình thức sinh sản hữu tính. Khi một loài mới sản sinh là con lai của hai giống, loài khác nhau mới tạo ra này sẽ có những đặc tính nổi bật hơn như: Có sức sống thích nghi cao hơn, sinh trưởng nhanh, phát triển mạnh, chống chịu được nhều bệnh tật tốt, năng suất cao, thích nghi tốt.
Lợn lai cũng vậy, đó là sự lai tạo cũng như sự kết hợp giữa 2 con lợn có giống khác nhau (con giống này sẽ thường được chọn là loại giống có rất nhiều những đặc tính tốt và nổi bật để cho ra con lai chất lượng cao hơn).
Đối với giống heo thì việc lựa chọn sử dụng heo đực để làm giống lai rất phổ biến. Ở Việt Nam hiện nay, xu hướng các giống heo nội địa được lựa chọn đang dần được thay thế bằng các giống heo ngoại nhập bởi vì cho năng suất và sản lượng cao hơn. Đại đa số nông dân Việt Nam chúng ta hiện nay sử dụng phương pháp nuôi con lai giữa lợn nái địa phương và lợn đực giống ngoại.
Sở dĩ người ta nghĩ đến phương pháp lai này là do đặc điểm của các giống heo nái đặc hữu ở nước ta là có tầm vóc nhỏ bé, nhiều mỡ, ít nạc, nhưng nhờ đó lại có nhiều đặc tính ưu việt: Chịu khổ quen, dễ đang trong các khâu nuôi dưỡng, tận dụng tốt nhiều nguồn thức ăn địa phương, khả năng sinh sản thường ở mức tốt, đề kháng cao với bệnh tật và đặc biệt thích nghi sẵn với môi trường khí hậu khác nghiệt của nước ta. Còn giống heo đực nguồn gốc ngoại nhập sẽ có đặc điểm là lớn nhanh cho nhiều thịt, vóc dáng to lớn.
Khi kết hợp lai giống theo cách này chắc chắn sẽ giúp con lai có thể cải thiện được tầm vóc, khả năng có thể giúp tăng trọng cao mà vẫn giữ được năng suất sinh sản tốt.
Nguồn gốc lợn Ba Xuyên
Vào cuối thế kỷ thứ XIX, từ một giống lợn có đặc điểm màu da đen tuyền cho lai với lợn lang từ đảo Hải Nam đưa vào nuôi thử nghiệm ở vùng Hậu Giang rồi tiếp tục lai với các giống lợn từ Pháp đưa vào ví dụ như lợn Craonais, Lợn Berkshire, Lợn Tamworth… cuối cùng đã hình thành nên nhóm giống lợn Ba Xuyên. Lợn Ba Xuyên hiện nay tập trung nhiều ở huyện Mỹ Xuyên tỉnh Sóc Trăng, và hiện nay chúng cũn có rải rác ở các tỉnh Vĩnh Long, Cần Thơ, Tiền Giang, An Giang, Long An, Kiên Giang, Đồng Tháp…
Có nhiều nguyên nhân ảnh hưởng dẫn đến việc tăng giá lợn giống như hiện nay, như: Giá thịt lợn hiện nay đang tăng, nhu cầu tái đàn, thiếu số lượng lợn làm giống… và khả năng trong đó có cả yếu tố “làm giá”. Khi nguồn nhu cầu thị trường ngày càng tăng cao, yêu cầu sản xuất cải tiến heo lai cũng theo đó càng đòi hỏi tăng theo.
Vào thời điểm khủng hoảng về giá bán, giá lợn giống loại 8 – 9kg/con tụt xuống ở mức thảm hại và chỉ còn 150.000 – 200.000 đồng/con, chỉ bằng khoảng 30% giá lợn giống so với giữa năm 2016 nhưng thật sự cũng khó tìm được người mua. Nhiều hộ nuôi heo nái bởi vì thua lỗ nhiều đã bán đổ hay bán tháo đàn heo nái với mức giá rẻ mạt. Tại các trang trại chuyên sản xuất các loại heo giống, đầu ra cũng bị ứ đọng số lượng lớn.
Ông Nguyễn Đức Thuận (trú tại xã Đá Bạc, huyện Châu Đức) cho biết, mấy tuần nay ông phải ra tận tỉnh Bình Định để có nhiều khả năng tìm nhập giống nhưng đều không có. Ông Thuận cho biết, ông đã lấy giống từ các tỉnh khác mức chi phí sẽ cao hơn 30%, tỷ lệ rủi ro thì thật sự cũng nhiều hơn so với lấy giống heo trong tỉnh nhưng vì nguồn cung không đáp ứng đủ cầu nên cuối cùng ông vẫn phải đi mua từ nơi khác.
Lợn Ba Xuyên là một giống lợn thuộc lớp động vật cỏ vú (Mammalia), bộ guốc chẵn (Artiodactyla), họ Suidae, chủng Sus, loài có tên khoa học Sus domesticus, nhỏm giống Ba Xuyên. Vào cuối thế kỷ thứ XIX, bắt đầu từ một giống lợn cỏ màu da đen tuyền cho lai với một loại lợn lang từ đảo Hải Nam đưa vào vùng Hậu Giang rồi tiếp tục lai với các giống lợn có nguồn gốc từ Pháp đưa vào như lợn Craonais, Berkshire, Tamworth… đã hình thành nên nhóm giống lợn có tên gọi là lợn Ba Xuyên.
Lợn Ba Xuyên hiện nay tập trung nhiều ở huyện Vị Xuyên thuộc tỉnh Sóc Trăng, và hiện nay cỏ rải rác có mặt ở các tỉnh Vĩnh Long, Cần Thơ, Kiên Giang, An Giang, Tiền Giang, Long An, Đồng Tháp…
Đặc điểm giống lợn Ba Xuyên
Khả năng cho thịt
Lợn Ba Xuyên cỏ có được khả năng cho thịt khá, tuy nhiên chất lượng thịt còn chưa cao do có một lớp mỡ lưng khá dày và diện tích cơ thăn chưa cao. Độ dày mỡ lưng trung bình là khoảng 4,35 cm. Tỷ lệ thịt móc hàm của lợn Ba Xuyên là 73.31%. Diện tích cơ thăn 2 dao động trong khoảng 21.0 cm
Tính trạng đặc biệt của lợn Ba Xuyên
Lợn Ba Xuyên là giống thích hợp với vùng lúa đồng bằng sông Cửu Long, nơi nhiều thức ăn tinh giàu năng lượng tạo điều kiện để hình thành giống lợn to, nhiều mỡ.
Công tác bảo tồn nguồn gen lợn Ba Xuyên
Trước mắt phương pháp bảo tồn in- situ là phương pháp được áp dụng chủ yếu. Có thể thực hiện việc tính toán việc hao tồn các vật chất di truyền phụ thuộc theo phương pháp ex-situ.
Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN số 3671:1981 về phân cấp lợn cái giống Ba Xuyên
Tiêu chuẩn này được áp dụng để phân cấp chất lượng lợn cho loại cái giống Ba xuyên tại các cơ sở chăn nuôi lợn giống nhà nước, tập thể và cả trong gia đình. Việc phân cấp chất lượng giống lợn Ba Xuyên đã được tiến hành theo phương pháp giám định cấp Nhà nước (TCVN 1280-81).
Cấp sinh sản
Nái sinh sản của cơ sở giống xét cấp nhà nước
– Lợn nái sinh sản được chọn nuôi trong các cơ sở chăn nuôi lợn giống nhà nước, cấp sinh sản được xem xét dựa trên 4 chỉ tiêu:
- Số con lợn sơ sinh còn sống;
- Khối lượng toàn ổ lợn vào lúc 21 ngày tuổi;
- Khối lượng toàn ổ lợn vào lúc 60 ngày tuổi;
- Khoảng cách giữa 2 lứa đẻ của lợn hoặc tuổi đẻ lứa đầu tiên đối với lợn nái đẻ lứa đầu tiên (nhịp đẻ).
– Điểm số của từng chỉ tiêu trên được tính theo bảng quy định mức điểm của tiêu chuẩn này.
– Điểm sinh sản của mỗi lợn là tổng số điểm của 4 chỉ tiêu trên.
Nái sinh sản của cơ sở chăn nuôi lợn xét theo loại giống tập thể và gia đình
– Lợn nái sinh sản của các cơ sở thực hiện hoạt động chăn nuôi lợn giống tập thể và giống trong gia đình cấp sinh sản được xét trên 3 chỉ tiêu:
- Số con đẻ ra trong tình trạng còn sống,
- Số con non đã cai sữa (dứt sữa),
- Khối lượng bình quân 1 lợn con tại thời điểm lúc 60 ngày tuổi.
– Điểm số của từng chỉ tiêu trên được tính theo bảng điểm quy chuẩn của tiêu chuẩn này.
– Điểm sinh sản sẽ được tính theo tổng số điểm của 3 chỉ tiêu trên.
Cấp sinh sản của lợn nái sinh sản được sắp xếp theo thang điểm quy định ở điều 4.3 của tiêu chuẩn này
Cấp sinh trưởng
- Điểm và cấp sinh trưởng của các cá thể lợn cái hậu bị dưới 6 tháng tuổi được xét theo 1 chỉ tiêu khối lượng: Điểm và cấp sinh trưởng của các cá thể lợn cái trên 6 tháng tuổi xét theo 2 chỉ tiêu: khối lượng và dài thân.
- Điểm khối lượng và dài thân của các cá thể lợn cái ở các tháng tuổi được xét theo bảng 2a và 2b của tiêu chuẩn này.
- Lợn nái có chửa và nuôi con ở vùng giống trong nhân dân thì khối lượng được tính sẽ phải bù trừ theo bảng 2c của tiêu chuẩn này.
- Điểm sinh trưởng của các cá thể lợn cái 6 tháng tuổi trở lên là tổng số điểm của hai chỉ tiêu trên.
- Cấp sinh trưởng của các cá thể được xếp theo thang điểm quy định ở điều 4.3 của tiêu chuẩn này.
Cấp ngoại hình
- Lợn cái hậu bị và lợn nái sinh sản được sắp xếp theo từng cấp ngoại hình bằng cách cho điểm về đặc điểm giống và các bộ phận của cơ thể được tính theo bảng 4 của tiêu chuẩn này.
- Điểm và hệ số của từng loại bộ phận được xét theo bảng 4 của tiêu chuẩn. Tổng điểm ở các cột 5 của bảng 5 là số điểm dùng để xem xét xếp cấp ngoại hình.
- Cấp ngoại hình luôn được sắp xếp theo thang điểm quy định ở điều 4.3 của các tiêu chuẩn này.
Cấp tổng hợp
- Cấp tổng hợp của các cá thể lợn cái hậu bị được xét trên 2 chỉ tiêu: sinh trưởng và ngoại hình. Điểm tổng hợp của 2 chỉ tiêu trên được tính theo công thức đã quy định trong văn bản.
- Cấp tổng hợp của các cá thể lợn nái sinh sản được xét dựa trên 3 chỉ tiêu: sinh sản, sinh trưởng và ngoại hình. Điểm tổng hợp của 3 chỉ tiêu trên được tính theo công thức đã quy định trong văn bản.
- Cấp sinh sản, cấp sinh trưởng, cấp ngoại hình đi cùng với cấp tổng hợp được xếp theo thang điểm quy định như sau:
Đặc cấp: từ 85 đến 100 điểm,
Cấp 1: từ 70 đến 84 điểm,
Cấp 2: từ 60 đến 69 điểm,
Cấp 3: từ 50 đến 59 điểm,
Ngoại cấp : dưới 50 điểm.
Bảng tính điểm sinh sản của lợn nái ở các cơ sở chăn nuôi lợn giống thuộc Nhà nước
Số con đẻ ra còn sống | Khối lượng toàn ổ 21 ngày | Khối lượng toàn ổ 60 ngày | Nhịp đẻ | |||||||||
Số con |
Điểm |
(kg) |
Điểm |
(kg) |
Điểm | Lứa đầu | Lứa 2 trở đi | |||||
Lứa 1 | Lứa 2 trở đi | Lứa 1 | Lứa 2 trở đi | Lứa 1 | Lứa 2 trở đi | Ngày | Điểm | Ngày | Điểm | |||
3 | 8 | 7 | 15 | 15 | 14 | 15 | 5 | 4 | 370 trở xuống | 10 | 190 trở xuống | 10 |
4 | 10 | 9 | 18 | 18 | 17 | 20 | 6 | 5 | 371-410 | 9 | 191-215 | 9 |
5 | 12 | 11 | 21 | 21 | 20 | 25 | 7 | 6 | 411-450 | 8 | 216-230 | 8 |
6 | 14 | 13 | 24 | 24 | 22 | 30 | 8 | 7 | 451-490 | 7 | 231-245 | 7 |
7 | 16 | 15 | 27 | 27 | 25 | 35 | 9 | 8 | 491-530 | 6 | 246-260 | 6 |
8 | 18 | 17 | 30 | 30 | 28 | 40 | 10 | 9 | 531-570 | 5 | 261-275 | 5 |
9 | 20 | 19 | 33 | 32 | 31 | 45 | 11 | 10 | 571-610 | 4 | 276-290 | 4 |
10 | 22 | 21 | 36 | 35 | 34 | 50 | 12 | 11 | 611-650 | 3 | 291-310 | 3 |
11 | 24 | 23 | 39 | 38 | 37 | 55 | 13 | 12 | 651-690 | 2 | 311-325 | 2 |
12 trở lên | 24 | 24 | 42 | 41 | 40 | 60 | 14 | 13 | 691 trở lên | 1 | 326 trở lên | 1 |
45 | 43 | 42 | 65 | 15 | 14 | |||||||
48 | 46 | 44 | 70 | 16 | 15 | |||||||
50 trở lên | 46 | 46 | 75 | 17 | 16 | |||||||
80 | 18 | 17 | ||||||||||
85 | 19 | 18 | ||||||||||
90 | 20 | 19 | ||||||||||
95 | 20 | 20 | ||||||||||
100 trở lên | 20 | 20 |
Bảng tính điểm sinh sản lợn nái trong cơ sơ chăn nuôi tại các cơ sở tập thể và gia đình
Số con đẻ ra còn sống | Số con cai sữa | Khối lượng 1 lợn con thời điểm 60 ngày tuổi | ||||||
Số con | Điểm | Số con | Điểm | Kg | Điểm | |||
Lứa 1 | Lứa 2 trở đi | Lứa 1 | Lứa 2 trở đi | Lứa 1 | Lứa 2 trở đi | |||
3 | 8 | 6 | 3 | 12 | 10 | 5 | 10 | 8 |
4 | 10 | 8 | 4 | 16 | 14 | 6 | 12 | 10 |
5 | 12 | 10 | 5 | 20 | 18 | 7 | 14 | 12 |
6 | 14 | 12 | 6 | 24 | 22 | 8 | 16 | 14 |
7 | 16 | 14 | 7 | 28 | 26 | 9 | 18 | 16 |
8 | 18 | 16 | 8 | 32 | 29 | 10 | 20 | 18 |
9 | 20 | 18 | 9 | 34 | 31 | 11 | 22 | 20 |
10 | 22 | 20 | 10 | 36 | 33 | 12 | 24 | 22 |
11 | 24 | 22 | 11 | 38 | 35 | 13 | 26 | 24 |
12 trở lên | 24 | 24 | 12 trở lên | 38 | 38 | 14 | 28 | 26 |
15 | 30 | 28 | ||||||
16 | 32 | 30 | ||||||
17 | 34 | 32 | ||||||
18 | 36 | 34 | ||||||
19 | 38 | 36 | ||||||
20 trở lên | 38 | 38 |
Bảng tính điểm khối lượng của các cá thể lợn cái hậu bị dưới 6 tháng tuổi
Tháng tuổi |
Khối lượng (kg) | ||||||||
100 | 95 | 90 | 85 | 80 | 75 | 70 | 60 | 50 | |
Điểm | |||||||||
2 | 15 | 14 | 13 | 12 | 11 | 10 | 9 | 8 | 7 |
3 | 24 | 22 | 20 | 18 | 16 | 15 | 14 | 12 | 10 |
4 | 34 | 32 | 29 | 26 | 24 | 22 | 20 | 18 | 16 |
5 | 44 | 42 | 40 | 36 | 33 | 31 | 30 | 26 | 23 |
Bảng tính điểm (khối lượng và dài thân) của các cá thể lợn cái 6 tháng tuổi trở lên
Tháng tuổi | Khối lượng (kg) | Dài thân (cm) | ||||||||||||
50 | 45 | 40 | 35 | 30 | 25 | 20 | 50 | 45 | 40 | 35 | 30 | 25 | 20 | |
Điểm | Điểm | |||||||||||||
6 | 55 | 47 | 43 | 40 | 36 | 33 | 30 | 95 | 90 | 86 | 82 | 78 | 74 | 70 |
7 | 66 | 60 | 55 | 50 | 46 | 42 | 38 | 100 | 96 | 91 | 87 | 83 | 80 | 75 |
8 | 78 | 72 | 66 | 60 | 55 | 51 | 46 | 106 | 102 | 97 | 92 | 88 | 85 | 80 |
9 | 90 | 84 | 77 | 70 | 64 | 60 | 54 | 112 | 108 | 102 | 97 | 93 | 90 | 84 |
10 | 100 | 94 | 87 | 80 | 73 | 68 | 62 | 118 | 113 | 107 | 102 | 97 | 93 | 88 |
11 | 110 | 103 | 96 | 88 | 82 | 76 | 70 | 123 | 118 | 112 | 106 | 100 | 95 | 90 |
12 | 120 | 112 | 105 | 96 | 90 | 84 | 76 | 128 | 123 | 115 | 110 | 103 | 98 | 93 |
13 | 130 | 120 | 112 | 103 | 96 | 90 | 82 | 132 | 127 | 118 | 112 | 106 | 100 | 95 |
14 | 138 | 127 | 118 | 109 | 102 | 95 | 88 | 135 | 130 | 120 | 114 | 109 | 102 | 97 |
15 | 144 | 134 | 124 | 115 | 108 | 100 | 92 | 137 | 132 | 122 | 116 | 112 | 105 | 99 |
16 | 150 | 140 | 129 | 120 | 112 | 105 | 96 | 138 | 133 | 124 | 118 | 114 | 108 | 102 |
17 | 155 | 145 | 134 | 123 | 116 | 109 | 100 | 139 | 134 | 126 | 120 | 116 | 110 | 105 |
18 | 160 | 150 | 138 | 126 | 122 | 114 | 104 | 140 | 135 | 128 | 122 | 118 | 112 | 108 |
19 | 164 | 155 | 142 | 132 | 125 | 118 | 108 | 141 | 136 | 130 | 124 | 120 | 114 | 110 |
20 | 168 | 160 | 146 | 137 | 130 | 122 | 112 | 142 | 137 | 131 | 126 | 121 | 115 | 112 |
21 | 172 | 164 | 152 | 142 | 135 | 126 | 115 | 143 | 138 | 132 | 127 | 122 | 116 | 113 |
22 | 175 | 168 | 156 | 146 | 140 | 130 | 118 | 144 | 139 | 133 | 128 | 123 | 117 | 114 |
23 | 180 | 172 | 160 | 150 | 143 | 132 | 121 | 145 | 139 | 134 | 129 | 124 | 118 | 115 |
24 trở lên | 185 | 175 | 165 | 155 | 145 | 135 | 125 | 145 | 140 | 135 | 130 | 125 | 120 | 115 |
Bảng tính tỷ lệ bù trừ của cá thể lợn nái chửa và nuôi con ở vùng giống trong cộng đồng nhân dân.
Các thời kỳ chửa đẻ của cá thể lợn nái | Tỷ lệ được bù trừ (khối lượng) |
Chửa tháng thứ nhất (sau thời điểm cai sữa 1 tháng) | Cộng thêm 10% |
Chửa tháng thứ 2 | Giữ nguyên |
Chửa tháng thứ 3 | Trừ 10% |
Chửa tháng thứ 4 | Trừ 15% |
Nuôi con 15 ngày đầu | Giữ nguyên |
Nuôi con 16 – 30 ngày | Cộng thêm 15% |
Nuôi con 31 – 45 ngày | Cộng thêm 20% |
Nuôi con 46 – 60 ngày | Cộng thêm 30% |
Bảng xếp cấp ngoại hình
TT | Bộ phận | Ưu điểm | Nhược điểm |
1 | Đặc điểm giống, thể chất và đặc điểm lông da | Đặc điểm giống biểu hiện rõ ràng, khoẻ mạnh. Thân hình lợn cân đối. Loang mảng trắng, đen khắp thân mình, da mịn, lông hơi thưa, tính tình hiền lành. | Loang màu quá nhiều vùng đen hoặc quá nhiều vùng trắng. Cơ thể lợn quá thô hoặc quá yếu, chậm chạp, lông và da dày, cứng, tính tình khá hung dữ, nhút nhát. |
2 | Đầu và cổ | Đầu có độ to vừa phải, trán rộng, mắt tinh, tai to bè ngắn, hơi được rủ về phía trước hoặc dựng thẳng đứng. Đầu cổ kết hợp khá tốt. | Đầu thô, ngắn và khá hẹp. Mõm cong, nhăn khá nhiều, mắt kém hơn loại Tai bé. Đầu cổ thường không cân đối. |
3 | Vai, ngực | Vai rộng, ngực khá sâu, xương vai kết hợp tốt. | Vai có độ hẹp, vây nhọn hoặc lõm, ngực nông, vai thường lỏng lẻo |
4 | Lưng, sườn, bụng | Lưng thẳng, dài, sườn của lợn sâu hông nở, bụng to gọn | Lưng ngắn, võng xuống, sườn lép, bụng bị xệ, quá to. |
5 | Mông và đùi sau | Mông to và nở đầy đặn, rộng dài, vừa phải. Đùi cũng được phát triển tốt. | Mông ngắn, lép, khá nhọn, dốc. Đùi lép. |
6 | Bốn chân | 4 chân có độ to vừa phải, chắc chắn, khoảng cách giữa 2 chân trước cũng như 2 chân sau rộng. Đế chân khá chắc, móng thường khít. Đi móng hoặc gần đi các móng. Không đi cả bàn, chạm vào khoeo. | 4 chân có cỡ quá to hoặc nhỏ, khoảng cách giữa 2 chân trước và cả 2 chân sau hẹp. Móng bị toè, đi bàn, chạm vào khoeo. |
7 | Vú | 12 vú trở lên, khoảng cách được xem giữa các núm vú đều, không có vú kẹ, bầu vú được phát triển tốt, tĩnh mạch vú lộ rõ. | Dưới 12 vú, bầu vú cũng như núm vú phát triển không tốt, có nhiều bầu vú lép, vú kẹ, vú tịt. |
Bảng tính điểm ngoại hình
STT | Bộ phận | Điểm | Hệ số | Điểm x hệ số |
1 | Đặc điểm xét về giống, thể chất, lông da | 5 | 5 | 25 |
2 | Đầu và cổ | 5 | 1 | 5 |
3 | Vai và ngực | 5 | 2 | 10 |
4 | Lưng, sườn và bụng | 5 | 3 | 15 |
5 | Mông và đùi sau | 5 | 3 | 15 |
6 | Bốn chân | 5 | 3 | 15 |
7 | Vú | 5 | 3 | 15 |
Cộng | 100 |
Trên đây là tất tần tật thông tin hữu ích về giống lợn Ba Xuyên mà quý bạn đọc đang quan tâm. Hi vọng rằng thông qua bài viết, bạn đọc sẽ trả lời được những thắc mắc của mình về giống lợn đặc biệt này và có được lựa chọn phát triển đúng đắn cho bản thân.